Một số phương pháp tránh thai nội tiết và nguy cơ huyết khối

Chuyên gia viết bài: ThS.BS. Đinh Trung Hiếu
Bác sĩ Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện Bạch Mai
  • Ngày cập nhật: 28/8/2025

Đây là phương pháp phổ biến nhất hiện nay. Khi dùng đúng cách, hiệu quả ngừa thai có thể đạt trên 99%. Ngoài tác dụng tránh thai, thuốc còn giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, làm giảm đau bụng kinh, giảm lượng máu mất trong kỳ kinh, cải thiện mụn trứng cá và giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung và viêm vùng chậu.

Thuốc tránh thai cũng có một số nhược điểm như cần uống đều đặn mỗi ngày vào một khung giờ cố định; nếu quên uống, hiệu quả sẽ giảm. Một số phụ nữ gặp tác dụng phụ nhẹ như buồn nôn, đau đầu, căng ngực hoặc chảy máu giữa kỳ. 

Liên quan đến nguy cơ huyết khối khi dùng thuốc tránh thai đường uống, nguy cơ này là rất nhỏ. Cụ thể ở phụ nữ không dùng thuốc tránh thai đường uống, nguy cơ huyết khối tĩnh mạch là khoảng 1-5/10.000 người/năm. Khi dùng thuốc tránh thai loại kết hợp, nguy cơ tăng lên khoảng 3-9/10.000 người/năm.

Tránh thai bằng thuốc tránh thai đường uống
Tránh thai bằng thuốc tránh thai đường uống

Các phương pháp tránh thai nội tiết như miếng dán hoặc vòng âm đạo có một số lợi điểm, cụ thể là hiệu quả tránh thai cao nếu sử dụng đúng cách. Việc sử dụng cũng khá thuận tiện, miếng dán chỉ cần thay mỗi tuần, vòng âm đạo được đặt trong 3 tuần rồi nghỉ 1 tuần, giúp hạn chế tình trạng quên. Ngoài ra, các phương pháp này còn giúp kinh nguyệt đều hơn, và giảm đau bụng kinh.

Tuy nhiên, như những phương pháp tránh thai khác, miếng dán tránh thai và vòng âm đạo cũng đi kèm với một số bất lợi. Một số người có thể gặp tác dụng phụ như đau đầu, buồn nôn, căng tức ngực, ra máu giữa kỳ kinh, kích ứng da tại vị trí dán hoặc cảm giác khó chịu vùng âm đạo. Việc tuân thủ lịch thay miếng dán hoặc vòng âm đạo đúng thời gian là điều bắt buộc, bởi nếu quên hoặc trễ, hiệu quả tránh thai sẽ giảm.

Tác dụng phụ của miếng tránh thai và vòng âm đạo
Tác dụng phụ của miếng tránh thai và vòng âm đạo

Một điểm đáng lưu ý nữa là nguy cơ huyết khối – một biến chứng nghiêm trọng hiếm gặp. Khi dùng miếng dán hoặc vòng âm đạo nội tiết, khả năng huyết khối xảy ra ở khoảng 7–10 trên 10.000 người mỗi năm. Nguy cơ đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim cũng tăng nhẹ, đặc biệt ở những người có yếu tố nguy cơ kèm theo như hút thuốc, béo phì hoặc tuổi trên 35.

Tiêm tránh thai là phương pháp hiệu quả cao, phù hợp với những người hay quên uống thuốc hàng ngày. Với một mũi tiêm, người dùng có thể được bảo vệ tránh thai trong khoảng 3 tháng. Nhiều phụ nữ khi sử dụng thấy giảm đau bụng kinh. Bên cạnh đó, phương pháp cũng có độ an toàn cao cho phụ nữ đang cho con bú.

Mặt khác, tiêm tránh thai cũng đi kèm với một số bất tiện và tác dụng phụ cần được cân nhắc. Trong giai đoạn đầu sử dụng, kinh nguyệt có thể trở nên không đều, có hiện tượng ra máu bất thường và về sau có thể mất kinh tạm thời. Một số người có xu hướng tăng cân nếu sử dụng lâu dài, và sau khi ngưng tiêm, việc hồi phục khả năng sinh sản không diễn ra ngay lập tức mà có thể mất từ vài tháng đến hơn một năm để có thai trở lại [11]. Ngoài ra, có nghiên cứu cho thấy việc sử dụng kéo dài làm giảm mật độ xương, dù tình trạng này thường hồi phục sau khi ngưng thuốc. Điểm bất tiện nữa là người dùng phải đến cơ sở y tế định kỳ mỗi 3 tháng để tiêm nhắc lại.

Về nguy cơ huyết khối, mặc dù thuốc tiêm chỉ chứa progestin – vốn được xem là ít ảnh hưởng đến đông máu hơn so với estrogen – nhưng một số nghiên cứu cho thấy loại progestin này vẫn có thể làm tăng nhẹ nguy cơ hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch, gây huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Cơ chế chưa được hiểu hoàn toàn, nhưng có thể liên quan đến tác động của thuốc lên các yếu tố đông máu và sự thay đổi chuyển hóa trong cơ thể.

Nguy cơ huyết khối khi tiêm tránh thai
Nguy cơ huyết khối khi tiêm tránh thai

Trong các phương pháp tránh thai nội tiết kể trên, thuốc tránh thai đường uống vẫn giữ vai trò trung tâm nhờ tính linh hoạt, hiệu quả cao và nhiều lợi ích sức khỏe kèm theo. Mỗi người nên chọn phương pháp phù hợp với nhu cầu, hoàn cảnh và tình trạng sức khỏe cá nhân. Nếu có ít nhất một trong số các yếu tố nguy cơ: tuổi >35, hút thuốc, béo phì, hậu sản, tiền sử huyết khối tĩnh mạch, tình trạng bất động kéo dài (sau mổ, liệt vận động), một số bệnh lý khác hoặc di truyền liên quan đến tình trạng tăng đông, thì cần thiết phải có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng.

Xem thêm:

Tài liệu tham khảo:

1. Estrogen, Progestin, and Beyond: Thrombotic Risk and Contraceptive Choices. Skeith L, Bates SM. Hematology. American Society of Hematology. Education Program. 2024;2024(1):644-651. doi:10.1182/hematology.2024000591.

2. Venous Thrombosis in Users of Non-Oral Hormonal Contraception: Follow-Up Study, Denmark 2001-10. Lidegaard O, Nielsen LH, Skovlund CW, Løkkegaard E. BMJ (Clinical Research Ed.). 2012;344:e2990. doi:10.1136/bmj.e2990.

3. Contraception Selection, Effectiveness, and Adverse Effects: A Review. Teal S, Edelman A. JAMA logoJAMA. 2021;326(24):2507-2518. doi:10.1001/jama.2021.21392.

4. Nonoral Combined Hormonal Contraceptives and Thromboembolism: A Systematic Review. Tepper NK, Dragoman MV, Gaffield ME, Curtis KM. Contraception. 2017;95(2):130-139. doi:10.1016/j.contraception.2016.10.005.

5. Hormonal Contraception, Thrombosis and Age. Lidegaard Ø. Expert Opinion on Drug Safety. 2014;13(10):1353-60. doi:10.1517/14740338.2014.950654.

6. Stroke and Myocardial Infarction With Contemporary Hormonal Contraception: Real-World, Nationwide, Prospective Cohort Study. Yonis H, Løkkegaard E, Kragholm K, et al. BMJ (Clinical Research Ed.). 2025;388:e082801. doi:10.1136/bmj-2024-082801.

7. The Risk of Deep Venous Thrombosis Associated With Injectable Depot-Medroxyprogesterone Acetate Contraceptives or a Levonorgestrel Intrauterine Device. van Hylckama Vlieg A, Helmerhorst FM, Rosendaal FR. Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology. 2010;30(11):2297-300. doi:10.1161/ATVBAHA.110.211482.

8. Contraceptive Counseling and Methods for Adolescents: Clinical Report. Ott MA, Sucato GS, Leroy-Melamed M, Hoopes AJ. Pediatrics. 2025;156(1):e2025072218. doi:10.1542/peds.2025-072218.

9. Hormonal Contraception and Risk of Thromboembolism in Women With Diabetes. O’Brien SH, Koch T, Vesely SK, Schwarz EB. Diabetes Care. 2017;40(2):233-238. doi:10.2337/dc16-1534.

10. Research, Center for Drug Evaluation and. “FDA Drug Safety Communication: Updated Information about the Risk of Blood Clots in Women Taking Birth Control Pills Containing Drospirenone.” FDA, 26 June 2019, www.fda.gov/drugs/drug-safety-and-availability/fda-drug-safety-communication-updated-information-about-risk-blood-clots-women-taking-birth-control.

11. Yland JJ, Bresnick KA, Hatch EE, Wesselink AK, Mikkelsen EM, Rothman KJ, Sørensen HT, Huybrechts KF, Wise LA. Pregravid contraceptive use and fecundability: prospective cohort study. BMJ. 2020 Nov 11;371:m3966. doi: 10.1136/bmj.m3966. PMID: 33177047; PMCID: PMC7656314.

12. Edwardson J, Jamshidi R. The contraceptive vaginal ring. Semin Reprod Med. 2010 Mar;28(2):133-9. doi: 10.1055/s-0030-1248138. Epub 2010 Mar 29. PMID: 20352563.

13. https://www.devonsexualhealth.nhs.uk/contraception/contraceptive-patch/

VTM1365284 (v1.0)