Hiểu đúng về thuốc tránh thai và phòng ngừa huyết khối (Phần 2)

- Ngày cập nhật: 17/06/2025
Mục lục
1. Những ai cần lưu ý khi sử dụng thuốc tránh thai
Thuốc tránh thai phối hợp là lựa chọn phổ biến, hiệu quả đã được hàng triệu phụ nữ trên thế giới sử dụng. Đối với người bình thường khỏe mạnh, thuốc tránh thai hằng ngày có khả năng dung nạp tốt với ít tác dụng phụ. Tỷ lệ huyết khối ở phụ nữ dưới 50 tuổi, không có tiền sử bệnh lý tim mạch hay bệnh ác tính dùng thuốc tránh thai chỉ rơi vào khoảng 6 trường hợp trên 10000 người.
Nguy cơ huyết khối liên quan đến thuốc tránh thai phối hợp phụ thuộc vào loại progestin và hàm lượng estrogen trong thuốc. Các thuốc có liều estrogen thấp hơn – thường là loại chứa 20 microgam ethinylestradiol – giúp giảm thiểu nguy cơ huyết khối so với loại có liều cao hơn.
Nếu bạn có hút thuốc lá, béo phì, bệnh tim mạch, bệnh ác tính đặc biệt là yếu tố di truyền liên quan đến rối loạn đông máu thì nguy cơ huyết khối mới tăng lên đáng kể [5]. Lúc đó, tùy trường hợp mà bác sĩ sẽ khuyên nên chọn loại thuốc tránh thai phối hợp có hàm lượng estrogen thấp nhất nhưng vẫn hiệu quả, hay là sử dụng các phương pháp tránh thai không nội tiết khác.

2. Rối loạn đông máu sẵn có – thủ phạm làm tăng nguy cơ huyết khối
Theo nghiên cứu, gần một nửa số ca huyết khối ở người dùng thuốc tránh thai phối hợp có rối loạn đông máu tiềm ẩn mà trước đó chưa được phát hiện.
Phụ nữ thiếu hụt protein C hoặc S – hai yếu tố giúp ngăn máu đông – khi dùng thuốc tránh thai có nguy cơ hình thành cục máu đông cao hơn gấp 115 đến 230 lần so với người khỏe mạnh. Tương tự, người mang đột biến yếu tố V Leiden cũng có nguy cơ cao gấp 20 đến 30 lần nếu sử dụng thuốc tránh thai.
Vì vậy, với những chị em có nguy cơ rất cao như mang đột biến di truyền tăng đông, từng có tiền sử bị huyết khối, hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ phối hợp, nên lựa chọn các phương pháp tránh thai như loại chỉ chứa progestin hoặc biện pháp không dùng nội tiết. Còn với những chị em khỏe mạnh, không có yếu tố nguy cơ thì sử dụng thuốc tránh thai phù hợp lại có thể đem đến lợi ích hơn nhiều so với nguy cơ.
3. Phụ nữ hiện đại nên có lối sống lành mạnh
Để bảo vệ sức khỏe nói chung, chúng tôi luôn khuyến khích chị em duy trì một lối sống lành mạnh.
Trước tiên, hãy nói không với thuốc lá. Hút thuốc không chỉ gây hại cho phổi mà còn làm tăng nguy cơ đông máu. Ngoài ra, duy trì cân nặng hợp lý và vận động thường xuyên là cách hiệu quả giúp cải thiện tuần hoàn máu, và sức khỏe hệ tim mạch.

Nếu bạn có tình trạng như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu hay tiểu đường, đừng quên kiểm soát tốt theo hướng dẫn của bác sĩ. Việc khám sức khỏe định kỳ cũng rất quan trọng – đặc biệt nếu bản thân hoặc người thân từng bị huyết khối, hay bệnh tim mạch sớm.
Những thói quen tốt hôm nay không chỉ giúp bạn an tâm hơn khi dùng các loại thuốc nói chung, mà còn là cách bền vững để gìn giữ trái tim khỏe mạnh cho tương lai.
Xem thêm:
- Phương pháp tránh thai nào phù hợp dành cho gen Z?
- Viên uống tránh thai hàng ngày: hướng dẫn cho người mới sử dụng (Phần 1)
- Hiểu đúng về thuốc tránh thai và phòng ngừa huyết khối (Phần 1)
Tài liệu tham khảo:
Low Dose Oestrogen Combined Oral Contraception and Risk of Pulmonary Embolism, Stroke, and Myocardial Infarction in Five Million French Women: Cohort Study. Weill A, Dalichampt M, Raguideau F, et al. BMJ (Clinical Research Ed.). 2016;353:i2002. doi:10.1136/bmj.i2002.
Systematic Review and Meta-Analysis of the Association of Combined Oral Contraceptives on the Risk of Venous Thromboembolism: The Role of the Progestogen Type and Estrogen Dose. Oedingen C, Scholz S, Razum O. Thrombosis Research. 2018;165:68-78. doi:10.1016/j.thromres.2018.03.005.
Different Combined Oral Contraceptives and the Risk of Venous Thrombosis: Systematic Review and Network Meta-Analysis. Stegeman BH, de Bastos M, Rosendaal FR, et al. BMJ (Clinical Research Ed.). 2013;347:f5298. doi:10.1136/bmj.f5298.
Risk of Venous Thromboembolism From Use of Oral Contraceptives Containing Different Progestogens and Oestrogen Doses: Danish Cohort Study, 2001-9. Lidegaard Ø, Nielsen LH, Skovlund CW, Skjeldestad FE, Løkkegaard E. BMJ (Clinical Research Ed.). 2011;343:d6423. doi:10.1136/bmj.d6423.
Thrombophilia. Nicolaides A, Hull RD, Fareed J. Clinical and Applied Thrombosis/Hemostasis : Official Journal of the International Academy of Clinical and Applied Thrombosis/Hemostasis. 2013 Mar-Apr;19(2):177-87. doi:10.1177/1076029612474840m.
Hormonal Contraception, Thrombosis and Age. Lidegaard Ø. Expert Opinion on Drug Safety. 2014;13(10):1353-60. doi:10.1517/14740338.2014.950654.
https://jamanetwork.com/journals/jamainternalmedicine/fullarticle/411622
https://www.ahajournals.org/doi/10.1161/hq0202.102318
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28884608/
https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC6714869/
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32878478/
https://www.bmj.com/content/339/bmj.b2890.long