Skip to content
Trang chủ > Tim mạch > Điều trị giảm non-HDL-C để làm giảm nguy cơ tim mạch tồn dư 

Điều trị giảm non-HDL-C để làm giảm nguy cơ tim mạch tồn dư 

Phó Chủ tịch Hội tim mạch Việt Nam / Phó Chủ Tịch Hội Tim Mạch học TPHCM / Giảng viên cao cấp – Bộ môn Nội – Khoa Y – Đại học Y Dược TPHCM

Ngày cập nhật: 29/7/2024

Tiếp theo phần trước, bài viết này chúng tôi sẽ giải thích một số lợi ích của việc giảm non-HDL-C với nguy cơ tim mạch, đặc biệt là ở người trẻ có các yếu tố nguy cơ đi kèm, cũng như các phương pháp điều trị bằng thuốc giúp giảm non-HDL-C. 

1. Giảm non-HDL-C giúp giảm nguy cơ tim mạch trong dài hạn

Một nghiên cứu tại 19 quốc gia khảo sát về mối quan hệ giữa non-HDL-C và nguy cơ tim mạch. Trong nghiên cứu này, 398.846 người không có bệnh tim mạch ở thời điểm ban đầu tham gia theo dõi dài hạn, với thời gian trung vị là 13,5 năm. Kết quả cho thấy, nếu một người là nam giới, dưới 45 tuổi, non-HDL-C tăng cao (≥ 220 mg/dL); và có từ 2 yếu tố nguy cơ tim mạch trở lên, thì khả năng mắc bệnh tim mạch đến năm 75 tuổi ước tính là 43,0% nếu không điều trị. Trong khi đó, khả năng mắc bệnh tim mạch giảm chỉ còn 4,4% nếu điều trị giảm được 50% non-HDL-C. Nghiên cứu kết luận, người trẻ có mức non-HDL-C cao thường có nhiều nguy cơ tim mạch trong dài hạn. Sự can thiệp giảm non-HDL-C càng sớm, nguy cơ tim mạch giảm càng nhiều.

2. Tình hình điều trị non-HDL-C tại châu Á

Ở khu vực Châu Á, tình trạng béo phì và đái tháo đường đang tăng nhanh, đặc biệt ở người trẻ tuổi. Các người bệnh này thường có tăng non-HDL-C trong máu, từ đó gia tăng nguy cơ gặp các vấn đề về tim mạch. Tuy nhiên, tại Châu Á, tỷ lệ điều trị không đạt mức non-HDL-C mong muốn lại khá cao. Cụ thể, trên những người đạt mục tiêu điều trị LDL-C, có hơn 20% bệnh nhân không đạt được mức non-HDL-C mong muốn. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ đạt mục tiêu non-HDL-c thấp hơn so với LDL-c và sự khác biệt này là lớn nhất ở những người có nguy cơ cao. 

Trong một nghiên cứu khác trên 23.641 bệnh nhân có bệnh động mạch vành đã được điều trị statin và có LDL-c <1.8 mmol/L, những người có non-HDLc càng cao thì thì biến cố tim mạch và tử vong càng nhiều. Các dữ liệu này gợi ý tầm quan trọng của việc nỗ lực kiểm soát non-HDL-c, đặc biệt ở nhóm nguy cơ cao và rất cao. 

Tình trạng béo phì và đái tháo đường đang tăng nhanh ở khu vực Châu Á, đặc biệt ở người trẻ tuổi.

3. Các liệu pháp điều trị dùng thuốc

Trong điều trị rối loạn lipid máu, LDL-c là mục tiêu hàng đầu. Điều trị nền tảng là thay đổi lối sống và thuốc statin. Nhóm thuốc này giúp giảm mức LDL-C và biến cố tim mạch ở những người chưa có biến cố tim mạch và cả những người đã có biến cố tim mạch trước đó. Nếu chưa đạt mục tiêu LDL-c ở liều statin tối ưu, có thể xem xét phối hợp một số nhóm thuốc khác như Ezetimibe, ức chế PCSK9…

Các nghiên cứu cho thấy ngay cả khi đã kiểm soát LDL-c, tăng non-HDLc vẫn làm gia tăng nguy cơ tim mạch tồn dư, đặc biệt ở người đái tháo đường, béo phì, hội chứng chuyển hoá.

Xem thêm: Kiểm soát non-HDL-C: Chìa khóa giảm nguy cơ tim mạch tồn dư trong điều trị rối loạn lipid máu.

PGS. Châu Ngọc Hoa

Do đó, trên bệnh nhân đã đạt mục tiêu LDL-c với liều statin tối ưu, nhưng còn tăng Triglyceride (là một thành phần của Non-HDL-c), có thể xem xét phối hợp thêm các thuốc fibrate, icosapen ethyl, hoặc một số nhóm thuốc khác như niacin, omega-3. Việc kết hợp fenofibrate và statin giảm thêm 9% mức non-HDL-C so với việc chỉ sử dụng một mình statin. Sự kết hợp này tạo ra các hạt cholesterol lớn, dễ nổi, ít gây bệnh tim mạch hơn so với hạt cholesterol nhỏ, và dễ lắng đọng.

Tóm lại, việc kiểm soát mức non-HDL-C cao rất quan trọng trong dự phòng nguy cơ tim mạch dài hạn, đặc biệt đối với những người đái tháo đường, béo phì, hội chứng chuyển hoá. Can thiệp giảm non-HDL-C càng sớm càng hiệu quả trong việc giảm nguy cơ tim mạch. Bên cạnh điều trị chính là thay đổi lối sống và statin, có thể phối hợp các liệu pháp khác để đạt mục tiêu non-HDL-c mong muốn, nhờ đó cải thiện sức khoẻ tim mạch tốt hơn.

Xem thêm:

Bài viết liên quan

Bài viết liên quan

Hậu quả của tăng huyết áp và cách phòng tránh

Bệnh rối loạn mỡ máu và đái tháo đường: Hiểu đúng & hành động sớm

Bệnh nhân đái tháo đường cần lưu ý tầm soát những biến chứng gì?

Quản lý non-HDL-C tăng cao: Từ hiểu biết đến hành động (Phần 2)

Quản lý non-HDL-C tăng cao: Từ hiểu biết đến hành động (Phần 1)

Bí quyết kiểm soát mỡ máu hiệu quả (Phần 3)

Bí quyết kiểm soát mỡ máu hiệu quả (Phần 2)

Bí quyết kiểm soát mỡ máu hiệu quả (Phần 1)

BẢO VỆ THỊ LỰC TRƯỚC BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (Phần 2)

BẢO VỆ THỊ LỰC TRƯỚC BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (Phần 1)

THÔNG TIN HỮU ÍCH VỀ TIÊM PHÒNG CÚM CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ NGƯỜI…

THÔNG TIN HỮU ÍCH VỀ TIÊM PHÒNG CÚM CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ NGƯỜI…